見出し画像

DAY99:街角のベトナム語~未完成の「竜」への夢 Giấc mơ hóa rồng dang dở~

数回前の授業で、「ベトナムの開発目標に関する記事」(bài báo về mục tiêu phát triển của VN)の話をしていて、「これも面白いよ~」ということでベトナム語の先生に共有してもらった記事。未完成の「竜」への夢、というのは、良いタイトルだなと思ったのだが、つまりベトナムは2045年までに先進国入り(=竜になる)することを目標としていて、ただ、実際問題、課題が山積みになっている状況が説明されている。

ちなみに、「竜」と聞いたとき、ダナンのドラゴンブリッジを思い出した。

画像1

「2030年までに工業国へ、2045年までに先進国へ、と言っているけれど、まぁ、私たちはどうなるか見守っている」という先生。いつも若干悲観的だけど(笑)物事を深く考えていて、経済学の視点から見たベトナム人の意見を聞けるのが面白い。

オリジナルの文章を以下サイトから添付するが、日本語では概要のみを。

Giấc mơ hóa rồng dang dở:未完成の「竜」への夢

Tôi thực sự ngỡ ngàng khi đi thăm một số nhà máy lắp ráp ô tô do người Việt Nam làm chủ gần đây.

筆者は、最近、ベトナム人が経営するいくつかの自動車組立工場に行って、あることに驚いていた。

ngỡ ngàng:驚く
một số nhà máy lắp ráp ô tô:いくつかの自動車組立工場

Hầu hết các công đoạn sản xuất được robot hóa, cả công xưởng vắng lặng, không một bóng người. “Chúng tôi nhập robot second hand giá chưa đến 10 ngàn USD, chạy suốt ngày đêm mà không kêu ca, không nghỉ ốm, không biểu tình”, người ta giải thích.

ほとんどの生産段階で自動化が顕著で工場全体が静か。ある人は、「中古ロボットを導入している。文句も言わず、病気休暇も取らず、24時間稼働している。」と。

Hầu hết:ほとんど

Phải thừa nhận rằng, các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo cũng đang phát triển. Trong giai đoạn 2011-2019, công nghiệp chiếm bình quân hơn 32% trong GDP của cả nước; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm khoảng 16,5% trong GDP.

2011年から2019年の間、産業は平均して国のGDPの32%以上を占めている。 その中で、加工および製造業はGDPの約16.5%を占めている。

các ngành công nghiệp:各種産業
công nghiệp chế biến:加工業
công nghiệp chế tạo:製造業

Xét về mức độ đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế, số liệu thống kê từ 2010 đến nay cho thấy cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển đổi tích cực theo hướng công nghiệp hoá, với sự giảm dần của nông nghiệp và tăng dần của công nghiệp và dịch vụ.

様々な統計データは、ベトナムが農業国から工業国へと移行を経験している状況だと示している。

số liệu thống kê:統計データ

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng liên tục trong giai đoạn 2011-2019, trong đó, trong giai đoạn 2016-2019, IIP tăng bình quân 9,44%/năm, cao hơn bình quân giai đoạn 2011-2015 (7,3% năm). Trong đó, IIP của nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng bình quân 10,5%/năm, cao nhất trong số các phân ngành công nghiệp.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP):工業生産指数

Công nghệ lạc hậu:時代遅れの技術

Nhìn thoáng qua như vậy cứ tưởng các ngành công nghiệp ở Việt Nam đã được hiện đại hóa, cứ tưởng chúng ta có cơ hội đến nơi.
上記のような状況を知り、筆者はベトナムの工業国への希望を見出す。

Một lần đi thăm nhà máy gang thép, tôi cũng rất ngỡ ngàng thấy 3-4 công nhân đánh vật kéo thanh thép đỏ rực. Từ đánh vật ở đây theo đúng nghĩa đen - tức là họ dùng tay, thót bụng, mặt mũi đỏ gay, mồ hôi nhễ nhại, ra sức kéo cái thanh thép nặng chình chịch đó. Dù làm công việc rất vất vả nhưng họ còn may mắn chán: họ có việc làm.
ただ、同時に著者は「自動車組立工場の現場で感じた自動化」ではなく、また別の場面で驚いたという。それは、鉄鋼工場を訪れた際の、未だに人力で稼働するような時代遅れの技術を目の当たりにしたときだった。

Đến nay, theo Bộ Công thương, phần lớn doanh nghiệp công nghiệp nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ, trong đó có đến 76% thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ nhập từ nước ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị được tân trang lại.

Bộ Công thương:産業貿易省
sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ:テクノロジーの使用は、世界平均の2~3世代遅れている

Năng suất lao động của ta kém bậc nhất khu vực rồi, không cần bàn cãi và nhắc lại nữa, nhưng năng suất lao động trong công nghiệp còn kém hơn nữa. Tốc độ tăng năng suất lao động trong công nghiệp trong giai đoạn 2011-2020 chỉ đạt 2,71%, trong đó, giai đoạn 2016-2020 ước chỉ tăng 1,5%, tăng thấp nhất so với tất cả các ngành kinh tế, theo Bộ Công thương.

Năng suất lao động :労働生産性
Tốc độ tăng năng suất lao động trong công nghiệp trong giai đoạn 2011-2020 chỉ đạt 2,71%:2011年から2020年までの労働生産性の伸びは、わずか2.71%

Không phải do nội lực:内需によるものではない

Minh họa cho mấy số liệu trên có thể lấy ví dụ: một số nhà đầu tư nước ngoài mang công nhân Trung Quốc và máy móc vào để lắp ráp, ví dụ, ở Formosa bởi đơn giản họ không tìm được đối tác ở Việt Nam, bởi doanh nghiệp Việt Nam không đủ năng lực, bởi đơn giản là kỹ năng của người lao động Việt Nam không đáp ứng được.

nhà đầu tư nước ngoài:外国人投資家
họ không tìm được đối tác ở Việt Nam:彼らは、ベトナムで(高度スキルのある)パートナーを見つけることができない
đủ năng lực:資格あり

Các doanh nghiệp FDI chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, chiếm hơn 50% giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, họ tập trung trung ở khu vực hạ nguồn để tận dụng các ưu đãi về thuế và các chi phí đầu vào như nhân công giá rẻ và các yêu cầu về môi trường, lao động còn thấp của Việt Nam.

Các doanh nghiệp FDI:FDI企業(Foreign Direct Investment)

FDI企業はベトナムの総輸出売上高の70%以上を占め、工業生産額の50%以上を占めているが、彼らは「下流」に集中しており、ベトナムの安い労働賃金や環境要件などの税制上の優遇措置や投入コストを活用している。

海外直接投資関連の記事https://www.jetro.go.jp/biznews/2018/10/47413fea700bfb3e.html

著者も、国の過去の経済発展は、内需によるものではなく海外からの直接投資によるものであるとし、国そのものは十分に発展していないと懸念している。で、以下は、ベトナム語の先生が特に強調していた文章で、「第8会党大会では『2020年までに近代工業国になる努力をする』と定義していたが、第12会党大会では『2020年までに近代工業国になるという多くの目標や基準は達成できない』と述べている」とのこと。

Đại hội Đảng lần thứ 8 (1996) đã xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là: “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Qua các kỳ Đại hội 9, 10, 11, mục tiêu xuyên suốt được xác định là: “Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Tuy nhiên, đến Đại hội 12 đã nhận định: “Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được” và “việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu đề ra”.

Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.

ということで、いろいろ課題はありつつも、新たな目標は2045年。近代的な工業国への道筋を見出し、先進国入りを果たすとのこと。



創造の場所であるカフェ代のサポートを頂けると嬉しいです! 旅先で出会った料理、カフェ、空間、建築、熱帯植物を紹介していきます。 感性=知識×経験 மிக்க நன்றி