見出し画像

ベトナム語翻訳-第10章-下訳のスキル-パート4


日本語からベトナム語へ翻訳する際、翻訳者にとって、作業の順序を把握するために文の構成要素を見極めることは最も重要です。作業の順序を把握することで、より明確に翻訳でき、原文の意味を伝えるのに役立ちます。

下訳は、翻訳の意味が正しく伝えられるかどうかを決めるための必須条件です。ベストな下訳へ仕上げるためには、文を構成する要素の順序を見極めることが重要です。前章でご紹介した下訳のスキルの続きとなる本章では、文を構成する要素の順序を把握し、正しく翻訳するためのコツをご紹介します。

8. 文末から翻訳する

ベトナム語とは異なり、日本語の述語(文の動詞)は常に文末に位置しているため、日本語からベトナム語へ翻訳する際、正しく翻訳するためにはこの動詞を見極めることが非常に重要です。

動詞と主語を見極めた後、文を分けて他の要素があるかどうかを確認します。

例1:
今まで、ワコールグループはコンプライアンス意識の醸成活動を実施しておりました。

-> 文章分析をすると、動詞(実施)が文末に置かれ、動詞の主語が「ワコールグループ」と分かります。

訳文: Cho đến nay, tập đoàn Wacoal vẫn đang thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về tuân thủ.

例2:
高齢化とは、総人口に占める高齢者の比率が増えることです。

-> 文章分析をすると、これは「高齢化」の定義であり、動詞の「比率が増える」が文末に置かれると分かります。

訳文: Già hóa dân số là sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số

しかし、必ずしも文末から翻訳しなければならないと限らず、文の中の句を慎重に確認することも必要です。

9. 文頭から翻訳する

上記に述べた通り、日本語からベトナム語へ翻訳する際、必ずしも文末から翻訳しなければならないと限らず、文頭から翻訳する必要がある場合もあります。常にこれらの文は、コンマまたは接続詞で句として区切られます。 以下にいくつかの例を取り上げます:

a. 概要から詳細まで述べる文

具体的には、これらの文では、ある動作・現象・状態等の概要を述べてから、詳しく説明をします。これらの文でよく用いられている文法:と言えば、といったら、というと

例1:
北海道というと、広い草原や牛の群れを思い出します。

-> Khi nhắc đến Hokkaido thì người ta sẽ nhớ đến đàn bò và những thảo nguyên rộng lớn.

例2:
They will be put to good use when traveling through the many mountain tunnels you’ll be passing through, especially in Hokkaido.

-> Bạn sẽ tận dụng được những vật này khi đi xuyên qua nhiều đường hầm trên núi, đặc biệt là ở Hokkaido.

b. 技術文書、操作手順

日本語からベトナム語へ翻訳する際、技術文書、ユーザーマニュアル、操作手順などは、正しい順序となるように文頭から翻訳します。

例1:
介護する人は、タオルによる拭き残しや、利用者の体調の確認をし、ベッドを元の位置に戻す。

-> Nhân viên điều dưỡng dùng khăn lau lại những chỗ chưa sạch, kiểm tra thể trạng của người sử dụng, sau đó điều chỉnh giường về độ cao ban đầu.

例2:
扉の上下の角穴に、ヒンジのベロを差し込みヒンジ止板を裏から当て、トラスネジ(M5×10)で取り付けます。

-> Đưa lưỡi của bản lề vào các lỗ vuông trên và dưới của cửa, đặt tấm chặn bản lề từ phía sau và gắn nó bằng vít giàn (M5 x 10).

例3:
ユニ・チャームグループは、企業の社会的責任を果たし、公正で公平な企業活動をします。

-> Tập đoàn Unicharm làm tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động kinh doanh công bằng và bình đẳng.

c. 原因-結果を述べる文

このタイプの文を訳す場合は、常に原因から結果までの順序で翻訳します。

これらの文でよく用いられる文法:ので、につき、によって、のことだから

しかし、結果を強調するために、結果から原因までという逆順序で翻訳する場合もあります。文の意味が変わらなければ問題ありません。

例1:
世界が広いのだから、いろいろな習慣があるのは当然だ。

-> Vì thế giới này rộng lớn, nên việc có nhiều tập quán khác nhau là điều đương nhiên.

例2:
今年の夏休みは、悪性の風邪が流行したもので、海外旅行者が激減した。

-> Kì nghỉ hè năm nay do có đợt rét hại lưu chuyển, nên khách du lịch nước ngoài giảm hẳn.

例3:
但し、夜勤勤務につく半日出勤のある職員の休日については4週間を平均して4週8日以内とする。

-> Tuy nhiên, ngày nghỉ của nhân viên làm nửa ngày do làm việc ca đêm sẽ xét trung bình trên 4 tuần và trong phạm vi 8 ngày/4 tuần.

例4:
Mirroring economic circumstances throughout Europe, however, we experienced a 60% decline in our compact equipment business in 2008.

-> Tuy nhiên, do sự tác động của tình hình kinh tế khắp châu Âu mà việc kinh doanh thiết bị nhỏ gọn của chúng tôi đã bị sụt giảm 60% trong năm 2008.

d. 例をあげてから概念をまとめる文

このタイプは、概念をまとめる前に、読者が話していることをイメージしやすくなるようにそれに関する例をあげます。専門分野で複雑な概念が取り上げられている場合にこのタイプがよく見られます。

例1:
親が悪いというか、学校が悪いというか、子供の非行は教育の問題です。

-> Dù nói là bố mẹ không tốt hay trường học không tốt, thì hành vi bất chính của con trẻ là vấn đề về giáo dục.

例2:
日本といいアメリカといいどの国でも電子工業が発展している。

-> Ngay cả Mỹ lẫn Nhật Bản thì quốc gia nào cũng phát triển ngày công nghiệp điện tử.

日本語からベトナム語へ翻訳する際、述語は文末に置かれることが多いですが、いずれの場合も文脈が自然で正しくなるように翻訳の方向性を整える必要があります。

プロフェッショナルな翻訳者になるためには、知識に加えて、多くのスキルを身に着ける必要があり、それらを活かせば、読者に正確で優れた翻訳を提供できるでしょう。

次回:ベトナム語翻訳-第11章-下訳のスキル-パート5

この記事が気に入ったらサポートをしてみませんか?