見出し画像

Chữ quốc ngữの文字の由来

Chữ quốc ngữは、イエズス会のイエズス会によるイエズス会のための文字が基になっているため、ベトナム語の音韻論との乖離が見られる。

ă [a] 羅: Vay mượn từ tiếng Latinh. Trong tiếng Latinh dấu âm ngắn (˘) được thêm vào phía trên các chữ cái nguyên âm để biểu thị nguyên âm ngắn, "ă" biểu thị nguyên âm ngắn /a/. これはIPAでもお馴染みだね。
Nguyên âm ngắn và nguyên âm dài có cách phát âm giống nhau nhưng thời gian phát âm của nguyên âm dài dài hơn nguyên âm ngắn. "Ă" không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Latinh. Chữ quốc ngữ dùng chữ "ă" để biểu thị nguyên âm ngắn /a/ khi có sự phân biệt về độ dài của nguyên âm /a/. Ví dụ: [kan] và [kaːn]) được lần lượt ghi lại bằng chữ quốc ngữ là "căn" và "can".

â [ə] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha "â" biểu thị nguyên âm /ɐ/ và /ɐ̃/. Hai nguyên âm /ɐ/ và /ɐ̃/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc mạnh, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ a biểu thị độ cao của chúng. "Â" không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha. Chữ quốc ngữ dùng chữ "â" để biểu thị nguyên âm ngắn /ə/ khi có sự phân biệt về độ dài của nguyên âm /ə/, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ a biểu thị đây là nguyên âm dài. Nguyên âm ngắn và nguyên âm dài có cách phát âm giống nhau nhưng thời gian phát âm của nguyên âm dài dài hơn nguyên âm ngắn. Ví dụ: [kən] và [kəːn]) lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ là "cân" và "cơn".

c [k] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ "c" khi đứng trước "a", "o", "u" sẽ biểu thị phụ âm /k/, khi đứng trước "e", "i" sẽ biểu thị phụ âm /s/. Chữ quốc ngữ dùng chữ "c" để biểu thị phụ âm /k/. Vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ "c" khi đứng trước "e", "i" sẽ biểu thị phụ âm /s/ nên để tránh cho những người biết tiếng biết Bồ Đào Nha khỏi đọc sai, trong chữ quốc ngữ phụ âm đầu /k/ được ghi lại bằng chữ "c" khi sau nó là nguyên âm "a", "ă", "â", "o", "ô", "ơ", "u", "ư", ghi bằng chữ "k" nếu sau nó là nguyên âm "e", "ê", "i". Ví dụ: /kɛɔ/ được ghi lại bằng chữ quốc ngữ là "keo", không được viết là "ceo".

ch [c] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái ghép đôi "ch" biểu thị phụ âm /ʃ/.
Chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi "ch" của tiếng Bồ Đào Nha để ghi một phụ âm trong tiếng Việt có cách phát âm gần giống với phụ âm /ʃ/ trong tiếng Bồ Đào Nha là /c/. うーん…似てるかなぁ?スペイン語のchならまだ分かる。
Phương ngữ miền Nam có sự lẫn lộn "CH" thành "T" cho phụ âm cuối.

d [j]: Trong hầu hết các hệ thống chữ viết dựa trên chữ Latinh chữ "d" thường dùng để ghi lại phụ âm /d/ hoặc /d̪/ nhưng vì trong tiếng Việt trung đại (và cả tiếng Việt hiện đại) không có hai phụ âm này nên chữ "d" được dùng để ghi lại một phụ âm trong tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống là /ð/. Phụ âm /ð/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /z/ trong phương ngữ Bắc và phụ âm /j/ trong phương ngữ Nam.

đ [ɗ]: Chữ này được tạo thành bằng cách thêm một nét gạch ngang ngắn vào chữ "d" để ghi lại phụ âm /ɗ/, ý là cách phát âm của phụ âm /ɗ/ có phần giống với phụ âm /d/ và /t/.

ê [e] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha "ê" biểu thị nguyên âm /e/ và nguyên âm đôi /əj/. Nguyên âm /e/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc nặng, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ e biểu thị độ cao của nó. "Ê" không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha.
例:Português(ポルトガル語)
Chữ quốc ngữ dùng chữ "ê" để biểu thị nguyên âm /e/ và /ə/ (trong nguyên âm đôi "iê" /iə/).

g [ɣ] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái "g" khi đứng trước "a", "o", "u" sẽ biểu thị phụ âm /ɡ/, khi đứng trước 前舌母音 "e", "i" sẽ biểu thị phụ âm /ʒ/.
Chữ quốc ngữ mượn chữ cái "g" của tiếng Bồ Đào Nha để ghi lại một phụ âm trong tiếng Việt có cách phát âm gần giống với /ɡ/ là /ɣ/. Vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái "g" khi đứng trước "e", "i" sẽ biểu thị phụ âm /ʒ/ nên để tránh cho người biết tiếng Bồ Đào Nha khỏi đọc sai chữ quốc ngữ chữ ghép đôi "gh" mượn từ tiếng Ý để ghi lại /ɣ/ khi sau nó là nguyên âm "e", "ê", "i". Ví dụ: /ɣo/, /ɣe/ lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ ghi là "gỗ", "ghế", không viết là "ghỗ", "gế".

gh [ɣ] 伊: Vay mượn từ tiếng Ý. Trong tiếng Ý chữ cái "g" biểu thị phụ âm /ɡ/ khi đứng trước "a", "o", "u", biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ khi đứng trước "e", "i". Phụ âm /ɡ/ khi đi với nguyên âm "e", "i" sẽ được ghi lại bằng "gh". 例:Lamborghini(ランボルギーニ)
Chữ quốc ngữ mượn chữ "g" của tiếng Bồ Đào Nha để ghi lại phụ âm /ɣ/ của tiếng Việt. Trong tiếng Bồ Đào Nha cũng có hiện tượng "g" khi đứng trước "e", "i" đọc khác với "g" đứng trước "a", "o", "u". Để tránh cho những người biết tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Ý khỏi đọc sai, trong chữ quốc ngữ phụ âm /ɣ/ sẽ được ghi lại bằng chữ ghép đôi "gh" mượn từ tiếng Ý khi sau nó là nguyên âm "e", "ê", "i". Ví dụ: /ɣe/, /ɣo/ lần lượt được ghi bằng chữ quốc ngữ ghi là "ghế" "gỗ", không viết là "gế", "ghỗ".

gi [z] 伊: Vay mượn từ tiếng Ý. Trong tiếng Ý chữ cái "g" biểu thị phụ âm /ɡ/ khi đứng trước "a", "o", "u", biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ khi đứng trước "e", "i". Khi sau "g" là "i", sau "i" là "a", "o", "u" thì "i" không ghi lại âm vị nào, nó chỉ đóng vai trò là một chỉ báo về cách phát âm của chữ "g" đứng trước nó, cho biết rằng chữ "g" ở đây biểu thị phụ âm /d͡ʒ/ chứ không phải là /ɡ/.
例:Giappone(日本)
Vì phụ âm /ʝ/ của tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống với phụ âm /d͡ʒ/ của tiếng Ý nên chữ quốc ngữ đã mượn "gi" của tiếng Ý để ghi lại phụ âm /ʝ/ và âm tiết /ʝi/ của tiếng Việt trung đại. Trong phương ngữ Bắc và phương ngữ Nam của tiếng Việt hiện đại phụ âm /ʝ/ không còn tồn tại, nó đã biến đổi thành phụ âm /z/ trong phương ngữ Bắc và phụ âm /j/ trong phương ngữ Nam. Ngày nay, "dàn" và "giàn", "dì" và "gì" trong hai phương ngữ Bắc và Nam là đồng âm.
i: Không rõ từ đâu trong phương ngữ miền Nam, nếu ghép với một phụ âm cuối thì đa số đọc thành "Ư" ngoại trừ "M". Thí dụ: Inh/ưn,it/ưt,ích/ứ

k [k] 希: Vay mượn từ tiếng Hy Lạp. Trong tiếng Hy Lạp chữ cái "k" biểu thị phụ âm /k/. Trong chữ quốc ngữ phụ âm đầu /k/ được ghi lại bằng chữ "k" khi sau nó là nguyên âm "e" /ɛ/, "ê" /e/, "i/y" /ɛ/, ghi bằng chữ "c" khi sau nó là nguyên âm "a", "ă", "â", "o", "ô", "ơ", "u", "ư". Mục đích là để tránh cho những người biết tiếng Bồ Đào Nha khỏi đọc sai vì trong tiếng Bồ Đào Nha chữ "c" khi đứng trước ba chữ "e", "i", "y" sẽ biểu thị phụ âm /s/, chứ không phải là phụ âm /k/.

kh [x] 希羅: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ "h" vào phía sau. Phụ âm bật hơi /kʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ "χ") được chuyển tự sang tiếng Latinh thành "ch". Tiếng Việt trung đại cũng có phụ âm /kʰ/. Chữ quốc ngữ đã phỏng theo cách thức chuyển tự trên để ghi lại phụ âm /kʰ/ của tiếng Việt trung đại bằng chữ cái ghép đôi "kh" (chữ cái ghép đôi "ch" đã dùng để ghi lại một phụ âm khác của tiếng Việt). Trong tiếng Việt hiện đại phụ âm /kʰ/ không còn tồn tại trong phương ngữ Bắc, nó đã biến đổi thành phụ âm /x/, phương ngữ Nam thì vẫn còn phụ âm này.

nh [ɲ] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha và quốc ngữ chữ cái ghép đôi "nh" đều biểu thị phụ âm /ɲ/.
例:Ronaldinho(ロナウジーニョ)

ô [o] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ o với dấu mũ dấu mũ (ˆ) "ô" biểu thị nguyên âm /o/. Nguyên âm /o/ trong tiếng Bồ Đào Nha là nguyên âm đọc nặng, dấu mũ (ˆ) phía trên chữ o biểu thị độ cao của nó. "Ô" không được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Bồ Đào Nha. Chữ quốc ngữ cũng dùng chữ "ô" đề biểu thị nguyên âm /o/ giống như trong tiếng Bồ Đào Nha.

ph [f] 希羅: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ "h" vào phía sau. Phụ âm bật hơi /pʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ "φ") được chuyển tự sang tiếng Latinh thành "ph". Tiếng Việt trung đại cũng có phụ âm /pʰ/ nên chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi "ph" để ghi lại /pʰ/ của tiếng Việt trung đại. Phụ âm /pʰ/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /f/.

s [ʂ] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Đa số phát âm "S" thành "X".

th [tʰ] 希羅: Bắt nguồn từ cách chuyển tự các phụ âm bật hơi của tiếng Hy Lạp cổ đại sang chữ Latinh. Các phụ âm bật hơi trong tiếng Hy Lạp cổ đại được chuyển tự sang chữ Latinh bằng cách lấy một chữ cái biểu thị một phụ âm có cách phát âm tương tự với phụ âm cần chuyển tự nhưng không bật hơi rồi thêm chữ "h" vào phía sau. Phụ âm bật hơi /tʰ/ của tiếng Hy Lạp cổ đại (trong tiếng Hy Lạp được ghi bằng chữ "τ") được chuyển tự sang tiếng Latinh thành "th". Tiếng Việt cũng có phụ âm /tʰ/ nên chữ quốc ngữ đã mượn chữ cái ghép đôi "th" để ghi lại phụ âm /tʰ/ của tiếng Việt.Người Thủ Dầu Một xưa kia đa số phát âm sai "TH" thành "KH". まじか。

x [s] 葡: Vay mượn từ tiếng Bồ Đào Nha. Trong tiếng Bồ Đào Nha chữ cái "x" khi đứng đầu từ luôn biểu thị phụ âm /ʃ/. Chữ quốc ngữ dùng chữ "x" để ghi lại một phụ âm của tiếng Việt trung đại có cách phát âm gần giống với phụ âm /ʃ/ là /ɕ/. Phụ âm /ɕ/ không còn tồn tại trong tiếng Việt hiện đại, nó đã biến đổi thành phụ âm /s/.

この記事が気に入ったらサポートをしてみませんか?